TÁO NHÂN

Thông tin khoa học của TÁO NHÂN
Semen Ziziphi
Dược liệu là hạt già phơi hoặc sấy khô của cây táo ta – Ziziphus mauritiana Lamk. (=Z.jujuba Lam.), họ Táo ta – Rhamnaceae. Hạt táo đã được ghi vào Dược điển Việt Nam. Trung Quốc dùng hạt của cây Z.jujuba Mill. hoặc Z.vulgaris var. spinosus.

Đặc điểm thực vật

Cây nhỡ cao 2-4 m có gai, cành nhiều. Lá hình trứng, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới có lông trắng, có 3 gân dọc lồi lên rõ. Hoa màu vàng xanh, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch. Vỏ ngoài nhẵn bóng, lúc non màu xanh khi chín màu hơi vàng. Thịt quả ăn được, vị chua chát hơi ngọt. Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo nhiều chủng loại táo sai quả, quả to, vị ngon, ngọt trồng khắp nơi trong nước ta.
Táo Nhân

 

Bộ phận dùng

Táo Nhân

– Hạt hình con bọ rùa, một mặt khum, một mặt phẳng, một đầu nhọn; vỏ hạt màu nâu bóng, cứng khó bóc. Hạt dài 5-8 mm, rộng 4-6 mm, dày 2-3 mm. Cắt dọc sẽ thấy rõ nội nhũ trắng đục dính vào 2 lá mầm chứa nhiều dầu. Thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Để dễ lấy hạt người ta đem xay cho vỡ hạch và sàng lấy hạt rồi phơi hoặc sấy 50-600C thật khô.
Táo Nhân
Táo Nhân
– Lá thu hoạch sau mùa quả.

 

 

Thành phần hoá học

– Thành phần hạt táo Z.jujuba Mill. có các saponin: jujubosid A và jujubosid B, khi thủy phân thì trong thành phần của đường xác định có glucose, rhamnose, arabinose, xylose. Phần aglycon là jujubogenin một sapogenin thuộc nhóm dammaran. Hạt còn chứa các peptid alkaloid có tên là sanjonine (14 chất). Ngoài ra còn có acid betulinic, betulin là các triterpenoid thuộc nhóm lupan và một số thành phần khác như chất béo, vit.C.
Táo Nhân
Jujubogenin
Táo Nhân
Betulin R= CH2OH
Acid betulenic R= COOH

 

Vỏ thân của Z.jujuba Mill. có các alkaloid: mauritin A, mucronin D, amphibin H, numularin A,B, jubanin A,B.
– Từ Z.mauritiana Lam. , Tschesche (1974) đã phân lập và xác định được các alkaloid: mauritin C,D,F. Các alkaloid trên cũng là các peptid alkaloid đã được biết cấu trúc. Lá có chứa chất rutin.

– Hạt của Z.vulgaris var. spinosus ngoài saponin có các chất C-flavon glycosid: spinosin (0,15%), feruloylspinosin (0,10%), sinapoylspinosin (0,09%), p.coumaroylspinosin (0,03%) và swertisin.

 

Táo Nhân

 

R= H Swertisin
R = glc Spinosin

Tác dụng và công dụng

Dung dịch chiết bằng nước từ toan táo nhân của Trung quốc đã được thí nghiệm trên chuột thấy có tác dụng an thần, tác dụng này giống như thuốc ngũ barbituric. Hoạt chất được biết có tác dụng an thần là saponin và các flavon C-glycosid đặc biệt là spinosin.
Trong y học cổ truyền, toan táo nhân được dùng làm thuốc an thần dùng trong các trường hợp mất ngủ, hồi hộp, suy nhược thần kinh. Liều 0,8-1,8 g. Nếu sao đen có thể dùng đến 6 g.
Theo kinh nghiệm nhân dân, lá táo sắc uống dùng để chữa dị ứng, hen; liều 20-40 g. Có thể chế thành sirô.

Toan táo nhân – Vị thuốc nam an thần độc đáo

Toan táo nhân chính là nhân phơi hay sấy khô của hạt cây táo ta. Toan táo nhân vị ngọt chua nên có tính thu liễm, đặc biệt đi vào phần huyết của tâm can, có tác dụng bổ can dưỡng tâm để an thần. Can huyết hư làm cho hỏa của can bốc lên động đến tâm hỏa (hư hỏa nhiễu động), làm tâm hỏa động mà sinh ra thần chí không yên gây mất ngủ.

Có rất nhiều nguyên nhân làm cho can huyết hư, nhưng phổ biến nhất là do tình chí uất kết: áp lực công việc, áp lực gia đình, căng thẳng, stress,… làm cho tình chí uất kết lâu ngày hóa hỏa, hỏa này thiêu đốt âm huyết của can. Khi can huyết hư lại không giữ được can hỏa, làm can hỏa bốc lên (bình thường can huyết và can hỏa như là âm với dương, mặc dù biến động nhưng phải luôn cân bằng nhau). Can hỏa càng bốc lên thì tình chí càng uất kết, tình chí càng bốc kết lại càng làm hao âm huyết của can, tạo ra một vòng luẩn quẩn không điểm dừng. Can hỏa bốc lên trên ngoài gây mất ngủ, còn có các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng,…. Đặc tính của can là tàng hồn, của tâm là tàng thần. Tình chí uất kết hóa hỏa làm hao âm huyết của can dẫn đến hồn mất nơi trú ngụ sinh ra đặc điểm ngủ rất khó vào giấc, mà nếu có vào giấc được thì ngủ hay giật mình mà tỉnh giấc, khi đã tỉnh giấc rồi thì lại rất khó ngủ vào tiếp (vì hồn mất nơi trú ngụ nên khó vào giấc, ngoài ra hồn chủ cân cơ, hồn không yên nên hay giật mình). Nó là một vòng luẩn quẩn từ cơ chế bệnh cho đến triệu chứng bệnh.

Toan táo nhân dưỡng can huyết để yên tâm an thần, nghĩa là dưỡng phần âm huyết của can giúp cho thần hồn có nơi nượng tựa mà được yên. Đây là tác dụng chính của toan táo nhân. Bài toan táo nhân thang sử dụng tác dụng này của toan táo nhân một cách chính xác nhất. Toan táo nhân là quân dược giúp dưỡng huyết an thần, phụ trợ là Xuyên khung trên thì thượng hành đầu mục (giảm đau đầu, hoa mắt, chóng mặt) dưới thì giải tình chí uất kết. Cặp Toan táo nhân và Xuyên khung giải quyết gốc nguyên nhân gây bệnh. Bài toan táo nhân thang còn có Tri mẫu tư âm giáng hỏa để thanh can dương, Phục linh hỗ trợ táo nhân định tâm an thần, Cam thảo hoãn cấp điều trung. Tổng cộng bài này có tất cả 05 vị.

Ngoài ra vì có vị chua nên toan táo nhân có thêm tác dụng liễm hãn, sinh tân chỉ khát thích hợp với các trường hợp âm hư đạo hãn (ra mồ hôi trộm), khí hư tự hãn (tự nhiên ra mồ hôi), tân dịch bị tổn thương khát nước.

LƯU Ý: Toan táo nhân là nhân của hạt cây táo ta, là vị có độc nên chú ý liều lượng, mặc dù dùng sống hay dùng sao cũng đều có tác dụng an thần. Nhưng vì có độc nên dùng hay nhất là sấy khô hoặc phổ biến nhất là sao đen để giảm độc tính. Ngoài ra cũng cần phải lưu ý táo ta có 02 loại: một là táo chua, hai là táo ngọt. Bởi vì vị chua có tính thu liễm mạnh giúp dưỡng huyết, nên chọn nhân hạt của cây táo chua là tốt nhất, táo càng chua càng tốt, chua loét, chua ăn nhăn mặt càng tốt. Mặt khác cũng cần lưu ý táo chua khi để chín vàng hay có thêm vị ngọt (nửa chua nửa ngọt), vì vậy nên thu hoạch chuẩn nhất là lúc quả còn màu xanh chưa chín ngả vàng (vì sắc của can là màu xanh). Màu xanh vị chua là ngũ hành của tạng can.

 

Copy xin vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn
Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *