Dược liệu chứa Alcaloid
DƯỢC LIỆU VÀNG ĐẮNG
-
Tên khoa học:
Tên: Coscinium fenestratum
Họ Việt Nam: Họ Tiết dê
Họ Latin: Menispermaceae
-
Phân bố:
Cây mọc hoàn phổ biến ở vùng núi miền đông Nam bộ, nam Trung bộ, Tây Nguyên. Còn thấy mọc nhiều ở trung và hạ Lào, Campuchia.
-
Bộ phận dùng:
Thân đã phơi hoặc sấy khô của cây Vàng đắng.
-
Thành phần hoá học chính:
Chủ yếu là Berberin (1,5 – 3%), Saponin, Palmatin, Jatrorizin.
Định tính:
A. Dịch lọc, thêm acid sulfuric và cho phản ứng với nước brom bão hoà (TT), ở giữa hai lớp dung dịch xuất hiện một vòng đỏ sẫm.
B. Dịch chiết cồn dược liệu, thêm 1 giọt acid hydrocloric (TT). Soi kính hiển vi thấy nhiều tinh thể hình kim màu vàng riêng lẻ và xếp thành bó.
C. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm bột dược liệu phát quang màu vàng sáng.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Định lượng: Đo mật độ quang ở bước sóng 420 nm của dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Hàm lượng berberin được tính theo công thức:
Dm: Mật độ quang của dung dịch thử.
Dc: Mật độ quang của dung dịch chuẩn
a: Lượng cân dược liệu (g)
b: Độ ẩm dược liệu
-
Phương pháp chế biến và bảo quản:
Chế biến: Thu hái quanh năm, cạo vỏ, cắt thành đoạn dài 10 – 13 cm, phơi hoặc sấy khô 50 – 60oC.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh mốc mọt.
-
Công dụng, cách dùng và liều lượng:
Công dụng:
Thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lợi thấp, lợi mật. Điều trị viêm ruột, lỵ, ỉa chảy, viêm túi mật, viêm gan.
Dung dịch 0,5 – 1% để nhỏ mắt, chữa đau mắt hay để rửa mắt.
Dùng làm nguyên liệu chiết Berberin
Cách dùng và liều lượng: Ngày dùng 10 – 16 g, dạng bột thuốc hay thuốc sắc.
Dược liệu Vàng đắng – Coscinium fenestratum, Menispermaceae.
Tham khảo thêm tại đây
Chuyên đề dược liệu tốt nghiệp./.
Copy vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn