CÂY CAM THẢO
Radix Glycyrrhizae
Glycyrrhiza glabra L | Họ Đậu – Fabaceae |
Glycyrrhiza uralensis Fisher |
1.Đặc điểm thực vật:
2.Địa lý:
Được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Mông Cổ, Liên Xô cũ, Hungari .v.v. Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược Khoa Hà Nội cũng đã di nhập được từ năm 1960 và đã nghiên cứu theo dõi sự tích lũy hoạt chất trong cây trồng. Cây mọc tốt ở điều kiện khí hậu của nước ta.
3.Trồng tỉa và chế biến:
4.Thành phần hóa học
Dưới tác dụng của acid vô cơ, acid glycyrrhizic bị đẩy ra khỏi muối của nó. Khi thủy phân bằng acid thì cho phần aglycon là acid glycyrrhetic (còn gọi là acid glycyrrhetinic) và 2 phân tử acid glucuronic. Acid glycyrrhetic có một OH ở C-3 (2 phân tử acid glucuronic nối vào đó), một nhóm carbonyl ở C-11, một nối đôi ở C-12-13 và ở C-30 là nhóm carboxyl. Glycyrrhizin trên thị trường là muối ammoni glycyrrhizat thu được bằng cách chiết bột cam thảo với nước rồi acid hoá để kết tủa, rửa tủa rồi lại hoà tan trong ammoniac, bốc hơi trong các khay mặt bằng sẽ thu được những vẩy màu đen nhạt, bóng, tan trong nước và rất ngọt.
Trong cam thảo còn có các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic (acid này khác acid glycyrrhetic bởi nhóm carboxyl ở C-29), acid 18-a-hydroxy-glycyrrhetic, acid 24-hydroxyglycycrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, isoglabrolid, 24-a-hydroxyisoglabrolid, acid liquiridiolic, acid 11-desoxoglycyrrhetic, acid 24-hydroxy 11-desoxoglycyrrhetic.
– Các flavonoid là nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai có trong rễ cam thảo với hàm lượng 3-4%. Có 27 chất đã được biết, quan trọng nhất là hai chất liquiritin (hay liquiritirosid) và isoliquiritin (hay isoliquiritirosid).
Liquiritin được Shinoda và Ueda (1934) phân lập. Chất này thuộc nhóm flavanon, có phần aglycon là liquiritigenin (= 4′,7 dihydroxy – flavanon).
Isoliquiritin được Puri và Seshadri phân lập (1954). Chất này là đồng phân của chất trên và thuộc nhóm chalcon, phần aglycon là isoliquiritigenin (= 4,4′,6′ trihydroxy chalcon). Isoliquiritigenin ở môi trường acid thì đồng phân hoá thành liquiritigenin (xem phần flavonoid).
Ngoài ra còn có nhiều flavonoid thuộc các nhóm khác: isoflavan (gla-bridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren).
Liquiritin
|
Glabridin
|
Isoliquiritin
|
|
Glabron
|
Glabren
|
– Những dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin (= 6-acetyl-5-hydroxy-4-methyl coumarin).
– Trong rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose. Toàn bộ các chất chiết được bằng nước có thể đến 40%.
Phần trên mặt đất của cây cam thảo cũng đã xác định được các flavonoid: pinocembrin (= 5,7-dihydroxyflavanon), prunetin (= 5,4′-dihydroxy 7-methoxy-isoflavon), isomucronulatol (= 7,2′-dihydroxy 3′,4′-dimethoxyisoflavon).
5.Kiểm nghiệm:
Sắc ký: Chuẩn bị một dung dịch cam thảo 20% trong cồn, lấy dung dịch này chấm lên giấy sắc ký rồi khai triển với hệ dung môi butanol-acid acetic – nước (4:1:5). Trên sắc phổ sẽ xuất hiện các vết có huỳnh quang vàng dưới ánh sáng tử ngoại hoặc có màu vàng sau khi phun dung dịch KOH. Liquiritin có thể phát hiện bằng cách nhúng giấy sắc ký trong dung dịch kali borohydrid rồi hơ trên miệng lọ đựng HCl đậm đặc sẽ có màu đỏ tím. Các dẫn chất coumarin thì cho những vết huỳnh quang xanh da trời dưới đèn tử ngoại. Có thể tiến hành sắc ký lớp mỏng và dùng các thuốc thử có acid sulfuric.
6.Định lượng acid glycyrrhizic:
– Phương pháp cân: loại tạp chất bằng ether, chiết bằng cồn 75 độ, bốc hơi cồn, hoà tan cặn trong nước, tủa acid glycyrrhizic trong nước bằng H2SO4. Ly tâm để lấy tủa, rửa tủa bằng nước đá rồi hoà tan lại trong cồn 95 độ sôi. Bốc hơi trong chén đã cân bì trước, sấy 1000C rồi cân.
– Phương pháp acid-kiềm: chiết acid glycyrrhizic bằng aceton có mặt của acid nitric. Thêm ammoniac vào dịch chiết, sẽ có ammoni glycyrrhizat kết tủa. Lọc lấy tủa, hoà vào nước, thêm formalin thì acid glycyrrhizic được giải phóng và có hexamethylentetramin tạo thành.
sau đó chuẩn độ acid glycyrrhizic bằng dung dịch kiềm.
1ml NaOH 0,1 N ứng với 0,0274 g acid glycyrrhizic.
– Phương pháp quang phổ: Chiết như ở phương pháp acid-kiềm, dung dịch nước (không thêm formalin) được đem đo ở bước sóng 285 nm. Độ hấp thu phân tử là 11.000.
– Phương pháp so màu: Bột cam thảo chiết bằng cồn ethylic có mặt HCl, tủa acid glycyrrhizic bằng chì acetat. Tủa đem thủy phân bằng acid sulfuric 3% trên nồi cách thủy sôi. Sau đó có thể định lượng acid glucuronic dựa trên phản ứng màu tím nhạt với naphthoresorcinol và HCl; hoặc định lượng acid glycyrrhetic sau khi tách ra khỏi dung dịch thủy phân bằng chloroform hoặc ether. Dưới tác dụng của acid sulfuric đậm đặc và vanillin, acid glycyrrhetic có màu tím (không bền); hoặc tác dụng với butyl 2-6 p. cresol cho màu nâu tím.
7.Tác dụng:
-Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày. Tác dụng đã được chứng minh bằng thí nghiệm trên súc vật. Trên chuột lang thì gây loét bằng cách tiêm những liều xác định histamin; trên chó thì gây loét bằng atophan (= acid 2-phenyl quinolein 4-carboxylic); trên chuột cống thì thắt u môn. Súc vật thí nghiệm được mổ và quan sát tình trạng tổn thương trên niêm mạc dạ dày.
– Tác dụng chống co thắt của dịch chiết cam thảo được chứng minh trên ruột cô lập của chuột lang hoặc thỏ thấy có tác dụng đối kháng với histamin, acetylcholin. Tác dụng chống co thắt và tác dụng bảo vệ chống loét dạ dày chủ yếu là do các thành phần flavonoid.
– Tác dụng long đờm do các saponin .
– Tác dụng tương tự như cortison do glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tích các ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng cam thảo một thời gian lâu thì có hiện tượng phù. Trong một số trường hợp thí nghiệm trên súc vật cho thấy tác dụng chống viêm bằng 1/5 hydrocortison. Glycyrrhizin làm giảm những tổ chức hạt tạo thành xung quanh viên bông cấy dưới da của chuột cống trắng hoặc làm giảm độ sưng của chân chuột sau khi tiêm formol. Acid liquiritic cũng có tác dụng chống viêm, chống loét và làm chóng lành sẹo.
– Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO) của 2 hoạt chất liquiritigenin và isoliquiritigenin cũng được phát hiện. Chất isoliquiritigenin có tác dụng mạnh hơn.
– Thí nghiệm trên súc vật cho thấy cam thảo có khả năng giảm độc của morphin, cocain, strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.
– Nghiên cứu gần đây còn cho thấy cam thảo có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.
8. CÔNG DỤNG
– Thuốc chữa ho.
– Thuốc chữa loét dạ dày và ruột, uống 10-14 ngày, nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù, thường hay phối hợp với bismuth nitrat kiềm, magnesium carbonat, calci carbonat, bột vỏ Rhamnus (hoặc đại hoàng).
– Acid glycyrrhetic được dùng làm thuốc chống viêm tại chỗ.
– Trong bào chế khoa, cam thảo dùng làm tá dược điều vị để làm mất các vị khó uống trong các chế phẩm.
– Vì có tác dụng chống co thắt, cam thảo được phối hợp làm trà nhuận tràng.
– Cam thảo còn được dùng làm mứt, nước uống, làm thơm thuốc lá.
Các dạng bào chế
– Cao mềm, cao lỏng, cao khô. Trong quá trình chiết bằng nước để làm cao, người ta cho thêm ammoniac để dễ hoà tan các hoạt chất.
– Cam thảo còn được chế dưới dạng siro.
– Cam thảo là vị thuốc được gặp trong nhiều đơn thuốc cổ truyền dưới dạng thuốc sắc. Một đơn thuốc chữa ho: Cát cánh 4g, cam thảo 8g, nước 600ml sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
– Cam thảo kết hợp với ô mai, gừng dưới dạng mứt ” ô mai cam thảo ” để ngậm chữa ho.
– Thuốc mỡ có acid glycyrrhetic dùng để chống viêm, chữa một số bệnh eczema. Người ta còn chuyển acid glycyrrhetic thành dẫn chất muối Na hemisuccinat gắn vào OH ở C3 để làm tăng độ hoà tan.
9.Ghi chú:
các nước châu Âu quy định cam thảo là loài G. glabra L. còn cam thảo Trung Quốc thì bao gồm nhiều loài, chủ yếu là G. uralensis Fisher.
G. uralensis cũng có những thành phần hoá học gần giống với G. glabra. Về thành phần triterpenoid có : Glycyrrhizin (hàm lượng tính theo acid glycyrrhizic thay đổi 5,4-10,04%), ngoài ra còn có acid 24-hydroxyglycyrrhetic, 3-b -hydroxyolean-11,13(18)-dien 30-oic acid. Về thành phần flavonoid có: liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritin, isoliquiritigenin, neoliquiritin,(dl)-liquiritigenin 7-b-D-glucopyranosid, neoisoliquiritin, trans isoliquiritigenin 4-b -D-glucopyranosid, trans isoliquiritigenin 4-b -D-glucopyranosyl 2-b -D-apiofuranosid. Các thành phần khác: đường khử 4,7%-10,97%, tinh bột và chất béo 4,17-5,92%.
Copy vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn